This is default featured slide 1 title

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.

This is default featured slide 2 title

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.

This is default featured slide 3 title

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.

This is default featured slide 4 title

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.

This is default featured slide 5 title

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.

3/25/13

Các công cụ chọn trong Photoshop

Trong đồ họa máy tính, khi bạn muốn chỉnh sửa, tác động lên một phần ảnh nào đó, bạn phải chọn nó. Với Photoshop, nếu bạn muốn chỉnh sửa, thêm hiệu ứng cho một phần ảnh, bạn cần tạo vùng chọn cho nó. Các vùng ảnh không nằm trong vùng chọn sẽ không bị ảnh hưởng bởi các thao tác chỉnh sửa.

Move tool (V)

Move tool là một công cụ đa năng, cho phép chọn layer, di chuyển, xoay, lật đối xứng hình ảnh trong vùng chọn hay layer.

Thuộc tính:

Autoselect layer: Tự chọn layer khi click vào ảnh.
Show bouding box: hiển thị các điểm đặc biệt của layer hay vùng chọn hiện hành, có thể transform chúng.
Nhóm Align & Distribute:

 Dùng để canh hàng và phân phối đều các layer được liên kết với nhau.
Di chuyển ảnh

Thực hiện:

Chọn công cụ Move Tool
Click & drag để di chuyển.
Nhấn phím Shift: để di chuyển thẳng hàng.
Phím Alt: để Copy.

 Transform ảnh

Transforms là các phép biến dạng hình ảnh trong các phần mềm. Các thao tác di chuyển (Move), xoay (Rotate), thay đổi kích thước (Resize), lật đối xứng (Reflect), kéo nghiêng (Shear) được gọi chung là các thao tác Transform.
Khi Transform bạn có thể kết hợp với các phím Ctrl, Alt, Shift sẽ cho nhiều kết quả khác nhau.
Phím Shift : cho phép Transform theo tỷ lệ.
Phím Alt : Cho phép Transform đối tượng từ tâm.
Phím Shift+Alt : Cho phép Transform đều từ tâm.
Để Transform hình ảnh các bạn thực hiện như sau:

 Xác định vùng chọn và Layer chứa hình ảnh cần Transform.
Click chọn lệnh Edit > Free Transform (Ctrl+T) và đặt con trỏ tại các vị trí đặc biệt để biến hình đối tượng.
Resize : Đặt con trỏ như hình trên để thay đổi kích thước của hình ảnh.
 Rotate: Đặt con trỏ như hình trên để xoay đối tượng.

Distort: Nhấn giữ phím Ctrl và click click & drag để biến dạng đối tượng.
Sử dụng lệnh Edit > Transform


Rotate 180, 90 CW, 90 CCW: Xoay ảnh trong vùng chọn theo các góc xác định.
Scale: Cho phép tăng giảm kích thước vùng chọn. Bạn có thể nhấp chuột vào 1 trong 8 Handle để thay đổi kích thước vùng chọn.
Rotate : Cho phép xoay ảnh theo các góc độ khác nhau.
Skew : Kéo xiên ảnh theo 2 hướng ngang và đứng.
Distort : Kéo xiên ảnh theo nhiều góc độ khác nhau.
Perspective : Biến dạng ảnh theo 2 hướng ngang và đứng.
Các công cụ chọn

Marquee tool (M)


Nhóm công cụ Marquee tool cho phép tạo vùng chọn hình chữ nhật, hình ellip, hay chọn một dòng theo phương đứng hoặc phương nằm ngang.

Rectangular Marquee Tool: Tạo vùng chọn hình chữ nhật, hình vuông.
Elliptical Marquee Tool: Tạo vùng chọn hình ellip, hình tròn.
Single Row Marquee Tool: Chọn một đường thẳng theo hàng.
Single Column Marquee Tool: Chọn một đường thẳng theo cột.

Thực hiện:

B1. Chọn công cụ Marquee tool trên thanh công cụ.
B2. Xác lập các thuộc tính trên thanh Options.
 • Feather: Làm mờ biên của vùng chọn.
• Style: kiểu vùng chọn.
• Selection Options:

+ New: Tạo vùng chọn mới.
+ Add to (+Shift): Cộng vào vùng chọn hiện hành.
+ Subtract from (+Alt): Trừ với vùng chọn hiện hành.
+ Intersect with (+Shift+Alt): Lấy phần giao với vùng chọn hiện hành.
B3. Click & drag chuột tại vùng ảnh muốn chọn.
B4. Có thể kết hợp các phím tắt trên bàn phím để chỉnh sửa vùng chọn.
+ Shift: để tạo vùng chọn đều.
+ Alt: Tạo vùng chọn từ tâm.
+ Space để thay đổi vị trí của vùng chọn đang tạo.
Chú ý: Vùng chọn vừa tạo ra có hình nhấp nháy, mọi việc chỉnh sửa ảnh chỉ có tác dụng trên vùng chọn hiện hành.
Khi trên ảnh có vùng chọn hiện hành thì việc ấn phím Shift cho phép công thêm vào vùng chọn hiện hành, phím Alt cho phép trừ bớt với vùng chọn hiện hành.

 Magic wand tool (W)

 Tạo vùng chọn theo màu sắc tương đồng.

 Thực hiện:

B1. Click chọn công cụ Magic Wand .

B2. Xác lập Options cho công cụ:
Tolerance: Dung sai của vùng chọn, dung sai càng lớn thì vùng chọn càng rộng.
Anti – Alias: Khử răng cưa vùng chọn.
Contiguous: Giới hạn vùng chọn, nếu không được đánh dấu thì vùng chọn sẽ áp dụng trên toàn bộ file ảnh.
Use All Layer: Chọn trên tất cả các layer.
B3. Click vào vùng ảnh cần chọn.
B4. Xác lập Feather cho vùng chọn (Đối với công cụ Magic Wand phải chọn Feather sau).
  

Nhóm công cụ Lasso (L)

Nhóm công cụ tạo vùng chọn tự do 
Lasso tool : Tạo vùng chọn tự do bằng cách click & Drag chuột.
• Polygonal Lasso Tool : Tạo vùng chọn tự do bằng cách click chuột, vùng chọn là các đoạn thẳng liên tiếp nhau.
Magnetic Lasso Tool : Là công cụ lasso từ tính, vùng chọn luôn bám vào các vùng ảnh tương phản, thích hợp cho những đối tượng có độ tương phản cao giữa ảnh với nền.
Lasso Tool (L)
Tạo vùng chọn tự do

Click chọn công cụ lasso tool.
Xác lập thuộc tính cho công cụ (Chú ý Feather phải phù hợp).
Click & drag để chọn vùng ảnh cần chọn.
Polygonal lasso tool (L)
Tạo vùng chọn tự do theo dạng các đường thẳng liên tục.

Thực hiện:

Click chọn công cụ Polygon lasso tool.
Xác lập thuộc tính cho công cụ (Chú ý Feather).
Click vào từng điểm trên ảnh để chọn vùng chọn, xóa các điểm sai bằng phím BackSpace.
Magnetic Lasso tool (L)
Là công cụ lasso từ tính, vùng chọn luôn bám vào các vùng ảnh tương phản, thích hợp cho những đối tượng có độ tương phản cao giữa ảnh với nền.

Click chọn công cụ Magnetic lasso tool.
Thiết lập Options cho công cụ.
Click chọn điểm đầu tiên.
Di chuyển chuột theo vùng cần chọn.
Sử dụng phím Backspace để xóa các điểm không chính xác.
Double click chuột để kết thúc việc chọn.
  

Sử dụng menu Select

Select> All : Chọn tất cả.
Select> Deselect (Ctrl+D) : Hủy bỏ vùng chọn hiện hành.
Select> Reselect (Ctrl+Alt+D) : Lấy lại vùng chọn vừa hủy.
Select> Invert (Ctrl+Shift+I) : Đảo ngược vùng chọn hiện hành.
Select> Grow : Cho phép nới rộng mặt nạ, chọn thêm vùng chọn ảnh lân cận cùng màu với vùng đang chọn.
Select> Similar : Mở rộng vùng chọn, chọn thêm vùng ảnh có cùng màu với vùng chọn hiện hành.
Select> Transform Selection : Chỉnh sửa vùng chọn.
Select> Color range
Chọn tất cả các vùng ảnh có cùng màu.


Chọn lệnh Select > Color Range.
Click chuột vào vị trí màu cần chọn trong ảnh.
Thiết lập các tham số.
Select : Chọn lựa các tông màu có sẵn trong bảng.
Fuzziness : Là thanh trượt chỉnh độ chênh lệch với màu được click (giá trị càng lớn chọn được vùng màu càng mở rộng). à Ok.
Select > Feather

Thiết lập độ mờ cho biên của vùng chọn hiện hành.
Tạo vùng chọn cần chọn.
Chọn Select > Feather > đặt số pixel cần làm mờ.
Feather Radius : Giá trị càng lớn, biên vùng chọn càng mờ. Feather hay sử dụng trong ghép ảnh là 1, 2, 3.
Ok.

Nhóm lệnh Select> Modify

Select > Modify > Border

Tạo đường biên cho vùng chọn, đường biên lớn nhỏ phụ thuộc vào giá trị bạn nhập vào ô Width.
Select > Modify > Smooth

 Cho phép thu nhỏ vùng chọn theo thông số bạn nhập vào Sample Radius.
Select > Modify > Expand
Cho phép mở rộng vùng chọn hiện hành theo thông số bạn nhập vào ô Expand by, giá trị càng lớn, vùng chọn càng rộng.
Select > Modify > Contract
Cho phép thu nhỏ vùng chọn hiện hành theo thông số bạn nhập vào ô Contract by : giá trị càng lớn vùng chọn thu hẹp càng nhiều.

 Select > Transform Selection

Lệnh Transform Selection cho phép các bạn Transform vùng chọn hiện hành mà không làm thay đổi hình ảnh (Khác với lệnh Edit > Free Transform).
Ngoài các tính năng cho phép chọn lựa vùng ảnh linh hoạt, Photoshop còn cho phép bạn nhiều tính năng ưu việt khác như : Phóng lớn, thu nhỏ vùng chọn, quay, kéo xiên,… gọi là thao tác Transform vùng chọn.

Select > Save selection
Lưu vùng chọn hiện hành.

Select> save Selection

Tạo vùng chọn.
Chọn Select > Save Selection.
Đặt tên cho vùng chọn cần lưu.
Ok, vùng chọn được lưu vào bảng channel.

Select > Load selection
Mở lại vùng chọn đã lưu để tiếp tục chỉnh sửa ảnh.

Chọn lệnh Load selection.
Document: Chọn file ảnh.
Channel: Chọn vùng chọn cần mở.
Invert: Đảo vùng chọn.
New Selection: Mở vùng chọn mới.
Add to Selection: Cộng vào vùng chọn hiện hành.
Subtract from Selection: Trừ với vùng chọn hiện hành.
Intersect width Selection: Lấy phần giao với vùng chọn hiện hành.
Chọn vùng chọn đã lưu.

3/22/13

Chỉnh màu cơ bản trong Photoshop


 Chỉnh màu tự động


Cách 1:

Image / Adjustment / Auto Level (Ctrl + Shift + L)
è Tự động cân bằng ánh sáng.



Cách 2:


Image / Adjustment / Auto Color (Ctrl + Shift + L)

Cách 3:

Image / Adjustment / Auto Contract (Ctrl + Shift + Alt + L)

Chỉnh màu bằng cách xác định điểm sáng vào tối của ảnh
Image / Adjustment / Curver
Một số trường hợp bạn không thể chỉnh bằng các lệnh tự động được vì hình ảnh bị lỗi nhiều hoặc các hình minh họa sản phẩm trong quảng cáo.

Bước 1:

Chọn Image/Adjustment/ Threshold, di chuyển thanh điều khiển sang phải để chọn điểm sáng và di chuyển sang trái để chọn điểm tối của ảnh.


Bước 2:

Chọn Image/Adjustment/ Curver è chọn Set black Point để chọn điểm tối nhất trên ảnh và chọn set White point để chọn điểm sáng trên anh. Công cụ này rất hiệu quả cho các ảnh bị hư hỏng nặng.

Tinh chỉnh màu sắc.

Image / Adjustment / Selected Color : Cho phép chọn hình ảnh theo từng vùng màu riêng biệt và gia giảm màu đã chọn. (Ví dụ bên dưới cho phép bạn chọn màu đặc trưng và chình màu cho ảnh.)

Chỉnh ảnh ngược sáng

Ảnh ngược sáng là ảnh chụp có chủ đề cùng hướng với ánh sáng còn máy ảnh thì ngược hướng với ảnh sánh, kết quả phần chủ để thường bị tối, còn nền thì sáng rõ. Có 2 cách để xử lý ảnh ngược sáng.

Cách 1:

Chỉnh độ tương phản ngược cho bức ảnh (Tương phản ngược là vùng sáng tối hơn, vùng tối sáng hơn).
Chọn hình ảnh
Chọn Ctrl + M (Image/ Adjustment/ Curver) è chỉnh thuộc tính như hình.


Cách 2:

Sử dụng vùng chọn và các chế độ trộn màu.

Mở file ảnh
Chọn Window / Channels để chọn các kênh màu.

 Load vùng chọn trên kênh màu có độ tương phản cao.

Ctrl + Click vào channels (Load vùng chọn là phần sáng của ảnh)
Chọn Select / Invert (Ctrl + Shift + I) để đảo vùng chọn.
Chọn lại Channels RGB và chọn bảng layer è Nhấn Ctrl +j (Copy layer).

Nhấn F7 è Mode Screen.



Tăng độ tương phản cho ảnh bị mờ
Khi chụp ảnh trong ánh sáng tự nhiên thì ảnh chụp thường không có được ánh sáng như mong muốn. Nhiều trường hợp ánh sáng sẽ bị mờ, không sắc nét. Để chỉnh ảnh sắc nét, bạn thực hiện theo các bước sau:

Bước 1:

Load vùng chọn cho theo channels Chọn Window/Channels è Click chọn kênh có độ tương phản cao è Nhấn phím Ctrl + Click vào biểu tượng hình trên Channels è Lấy vùng chọn là phần sáng của ảnh.
Chọn lại kênh RGB, Nhấn Ctrl + Shift + I để đảo ngược vùng chọn.

 Nhấn F7 (Mở bảng Layer).
Nhấn Ctrl + J è Copy layer. 


Chọn mode Overlay, có thể chỉnh giảm Opacity hoặc Copy thêm nhiều Layer để tăng tính hiệu quả cho hiệu ứng.










3/19/13

Làm quen với Photoshop

Màn hình làm việc

Video làm quen với Photoshop chỉ có tại dohoa247

Thanh tiêu đề chứa biểu tượng, tên chương trình và các nút [_] minimize, [-] Maximize, [x] Close. Menu bar 

Chứa các lệnh có trong phần mềm.
Options bar (Thanh thuộc tính)

Chứa các thuộc tính của công cụ hiện hành hay các hình ảnh được chọn.  
Ruler (Thước đo)

Cho phép xác định vị trí (tọa độ) của hình ảnh. Tạo các đường hướng dẫn (Guides) bằng cách click & drag từ thanh thước dọc hay ngang. 
 Startus bar (Thanh trạng thái)

Chứa các trang thái hiện tại của phần mềm (Đang save, tỷ lệ màn hình,…).  
Scrool bar (Thanh cuộn)

Cho phép cuộn màn hình theo chiều ngang hay chiều dọc.  
Active image area (Vùng ảnh)

Vùng chứa hình ảnh cho phép in. Để ẩn hay thể hiện các thanh công cụ bạn hãy chọn tên của nó trên menu Window.  
Menu view (Các chế độ xem ảnh)
Photoshop cho phép xem ảnh với nhiều tỷ lệ khác nhau (từ 0.26% đến 1600%) giúp cho việc xem và xử lý các chi tiết của ảnh được chính xác hơn.

Zoom in (Ctrl+ ‘+’) : Phóng to.

Zoom out (Ctrl+ ‘-’ ) : Thu nhỏ.

Fit on Screen (Ctrl+’0’) : Vừa màn hình.

Actual Pixel (Ctrl+Alt+0) : Tỷ lệ 1:1.

Print Size : Kính thước in.

Rulers (Ctrl+R) : Hiển thị | Ẩn thanh thước.

Snap (Ctrl+Shift+’;’) : Bật tắt chế độ bắt điểm.

Clock Guides : Khóa | Bỏ khóa các đường Guides.

Công cụ zoom


Phóng to hình ảnh.
Chọn công cụ Zoom Tool (Z) à Vẽ vùng cần xem ảnh để phóng to.

 Mở rộng màn hình làm việc


Có thể sử dụng các phím tắt sau đây để mở rộng màn hình làm việc của photoshop:
F : Mở rộng màn hình làm việc.
Tab : Ẩn | Hiển thị thanh công cụ và các bảng Palettes.
Shift+Tab : Ẩn | Hiển thị các bảng Palette (Thanh công cụ vẫn giữ).
Space (Hand tool) : Cho phép di chuyển vùng làm việc bằng cách ấn phím Space > click & Drag để di chuyển vị trí của vùng nhìn.
Chú ý: Các phím tắt của photoshop giống với nhiều phần mềm ứng dụng khác của Adobe.

Tools (Thanh công cụ)

Chứa các công cụ cho phép tạo, chọn lựa và chỉnh sửa hình ảnh.
Selection tools: Nhóm công cụ chọn đối tượng.
Crop and Slice tools: Công cụ xén ảnh và chia cắt hình ảnh hỗ trợ trong thiết kế giao diện web.
Painting Tools: Nhóm công cụ vẽ và tô màu cho ảnh.
Viewing tools: Nhóm công cụ xem ảnh
Phân biệt ảnh vector và ảnh bitmap
 Ảnh bitmap hay còn được gọi là ảnh mành (Raster) được tạo nên bởi tập hợp các phần tử ảnh (Picture element) viết tắt là pixel. Mỗi pixel là một điểm ảnh hình vuông và có một màu. Khi chỉnh sửa các ảnh bitmap là các bạn sẽ tác động lên một nhóm các pixel trong vùng chọn (Selection) hiện hành chứ không phải tác động lên các đối tượng riêng lẽ.
Số pixel trên ảnh càng cao thì hình ảnh càng mịn và sắc nét. Số điểm ảnh trên một đơn vị đo được gọi là độ phân giải của ảnh (Resolution). Đơn vị của độ phân giải là ppi (Pixel per inch) hay dpi (Dot per inch).

Chú ý: Đồ họa bitmap phụ thuộc vào độ phân giải của hình ảnh nghĩa là mỗi ảnh bitmap chỉ chứa cố định 1 số lượng pixel. Như vậy ảnh có thể bị mất độ chi tiết và thể hiện các biên lởm chởm, răng cưa khi bạn phóng lớn ảnh trên màn hình hoặc in ra ở độ phân giải thấp. Các chương trình đồ họa bitmap thông dụng hiện nay là: Photoshop, Corel Photo Paint, Photo Impact, Photo Express .v.v...

Độ phân giải của ảnh (Image Resolution)

Tổng số điểm ảnh trên 1 inch vuông được gọi là độ phân giải của ảnh, đơn vị là ppi (Pixel per inch) hay dpi (dot per inch). Ảnh có độ phân giải càng cao thì càng mịn và sắc nét. Tuy nhiên Resolution càng lớn thì dung lượng file càng lớn, gây khó khăn cho việc chỉnh sửa và lưu trữ.
Bạn đừng cố gắng tăng độ phân giải của 1 tấm ảnh có độ phân giải thấp lên độ phân giải cao (ví dụ từ 72 ppi lên 300 ppi), khi đó Photoshop sẽ dùng giải thuật nội suy (interpolation) để thêm pixel vào hình ảnh dựa trên các pixel đã có sẵn và điều này sẽ không thêm được thông tin gì mới cho ảnh cả, nó chỉ thêm pixel vào và làm cho tập tin có dung lượng lớn hơn mà thôi.
Khi quét (Scan) ảnh vào máy tính cần chú ý tăng tỉ lệ (scale) ảnh cần quét lên đúng kích thước cần in và sử dụng độ phân giải (Resolution) là 300dpi, tránh trường hợp quét ảnh ở với kích thước nhỏ sau đó dùng photoshop để định lại kích thước sẽ làm ảnh không sắc nét.

 (Hình có R:300ppi mịn và sắc nét hơn ảnh có R: 72ppi)
Các Resolution hay sử dụng:
R =72 dpi: dùng trong thiết kế Web, các ấn phẩm xem trực tiếp trên màn hình.
R =300 dpi: Dùng trong thiết kế các ấn phẩm in ấn.
R =150 dpi: dùng cho các ảnh có kích thước lớn.

Các thao tác cơ bản

Sử dụng Undo | Redo

Edit> Undo(Ctrl + Z): Hủy bỏ bước vừa thực hiện.
Edit> Step Forward (Ctrl + Shift + Z): Quay về bước vừa làm trước đó.
Edit> Step Backward (Ctrl + Alt + Z): Trở lại bước vừa undo.

Sử dụng History


Bạn có thể sử dụng bảng History để quản lý việc Undo | Redo bằng tay, thực hiện như sau:
Chọn Window > History
Chọn số bước cần Undo trong bảng History.
Mặc định số bước Undo | Redo trong photoshop là 20 bước. Để thay đổi số bước undo các bạn Thực hiện như sau:
Chọn Edit > Referency > General (Ctrl + K) và nhập vào ô History States số bước Undo\ Redo.
Chú ý: Số bước undo | Redo càng lớn thì càng tốn bộ nhớ RAM, vì vậy máy tính sẽ hoạt động chậm hơn (Số bước Undo | Redo hay sử dụng là 50).

Edit > Keyboard Shortcuts


Lệnh Keyboard Shortcuts cho phép thay đổi các phím tắt trong photoshop nhằm phù hợp với thói quen và công việc của bạn.
Lời khuyên cho bạn: không nên thay đổi các phím tắt trong phần mềm vì như thế vô tình các bạn sẽ tự làm khó mình khi muốn tíếp cận với những phần mềm ứng dụng khác. Vậy hãy nói “không” với việc thay đổi các phím tắt.
Thay đổi thuộc tính của file ảnh
Image > image size (Alt+I+I)
Lệnh Image size cho phép bạn xem và thay đổi kích thước của file ảnh. Bạn có thể xác lập các tham số sau:
Document size:
Width: Chiều rộng của ảnh.
Height: Chiều cao của ảnh.
Resolution: Độ phân giải của ảnh.
Scale Style: Thay đổi tỷ lệ hiệu ứng theo kích thước ảnh.

Image > Canvas size 

Cho phép mở rộng vùng nền mà không làm thay đổi kích thước của hình ảnh. Vùng ảnh mở rộng sẽ có màu trùng với màu background.

Crop tool (C)


Crop tool cho phép cắt xén hình ảnh theo đúng kích thước và loại bỏ phần ảnh không mong muốn.
 Photoshop sử dụng hai phương án sau để cắt xén hình:

Cách 1:


Cắt cúp ảnh sử dụng lệnh Crop.
Thực hiện:
Tạo vùng chọn bằng công cụ Rectangular Marquee Tool.
Image > Crop, cách làm này sẽ giữ nguyên độ phân giải của ảnh gốc.

Cách 2:


Cắt cúp ảnh sử dụng công cụ Crop.
Thực hiện:
b1. Chọn công cụ Crop trên thanh công cụ.
b2. Thiết lập thuộc tính trên thanh Options (Trên thanh Option bên dưới tôi đang Crop ảnh theo kích thước 10x15cm).
 Width : Chiều rộng của ảnh.
Height : Chiều Cao của ảnh.
Resolution : Độ phân giải của ảnh.
Front Image : Crop theo kích thước của ảnh.
Clear : Xóa các thông số đã thiết lập.
b3. Click & Drag bao lấy phần hình ảnh bạn muốn giữ lại.
Điều chỉnh vùng cần cắt cúp và nhấn Enter để kết thúc.
Để hủy bỏ lệnh cắt cúp bạn nhấn ESC. Với công cụ Crop, bạn có thể thiết lập kích thước và độ phân giải theo ý muốn.

Thực hành cắt hình cho in ảnh thẻ 4x6cm

Bước 1: Mở file ảnh
Bước 2: Crop ảnh với size 3.5x4.5 cm

Chọn công cụ Drop tool (C) è Set thuộc tính như hình è vẽ vùng chọn trên ảnh è Nhấn phím Enter.
Nhấn phím ‘D’ è set background màu trắng è chọn Image / Canvas Size è set như hình để tạo viền cho ảnh.

Làm việc với file

Tạo file mới


Trước khi thiết kế một ấn phẩm, các bạn cần tạo file mới phù hợp với nhu cầu in ấn hay xuất bản để bắt đầu công việc của mình.
Chọn File > New (Ctrl + N).
Xác lập các tham số cho file mới.

Resolution : xác lập độ phân giải của file ảnh.

Color Mode : chọn mode màu cho file mới. Tùy theo mục đích công việc có thể chọn các mode sau:

CMYK color : mode 4 màu dùng trong in offset.

RGB color : dùng trong thiết kế ảnh, thiết kế web.

Grayscale : khi thiết kế ảnh trắng đen.

Background : chọn màu nền cho file mới

Mở file


Lệnh Open cho phép mở file ảnh đã có, Photoshop mở các định dạng ảnh: *.Jpg, *.TIFF, *.Gif, *.Psd,…
Chọn File > Open (Ctrl + O).
Chọn các tham số để mở file.
Look in: chọn thư mục chứa file.
File name: nhập tên file cần mở.
File of type: chọn định dạng của file (nên chọn All Format).
Chọn open để mở file.

File > Revert (F12)

Trả về tập tin đã lưu lần cuối cùng.
File > Save (Ctrl+S)
Cho phép lưu file.
Định dạng chuẩn trong photoshop là *.PSD và *.TIFF.
Trong quá trình làm việc cần lưu ý thường xiên lưu file để tránh tình trạng mất dữ liệu khi có sự cố đứng máy hay cúp điện đột xuất.
File > Save As (Ctrl+Shift+S)

Lưu tập tin với tên mới hoặc định dạng mới.
Lệnh này được sử dụng khi bạn không muốn lưu những chỉnh sửa của mình đè lên file cũ.
File > Save for web (Ctrl+Shift+Alt+S)
Lệnh lưu này cho phép các bạn tối ưu hóa hình ảnh khi đưa nó lên web. Hình ảnh sẽ được chuẩn hóa về màu sắc và dung lượng đảm bảo cho việc xem ảnh trên các trình duyệt web.
Chọn định dạng file
*.jpg à File ảnh minh họa cho sản phẩm, tin tức.
*.Gif à Ảnh động, button cho web.
*.Png à Ảnh minh họa, button cho web.
File > Browse In Bridge… (Ctrl+Alt+O)
Đây là trình duyệt file giống với trình Window Exploer của Window XP, cho phép duyệt ảnh trước khi mở chúng.
Điểm mạnh của Browse là duyệt ảnh nhanh và cho phép xem ảnh với kích thước khung nhìn lớn.

Mở file nhanh với My Computer

Mở My Computer song song với Photoshop.
Chọn các file cần mở: giữ Ctrl + Click chọn các file cần mở.
Kéo thả các file đã chọn vào màn hình photoshop để mở.

File > Place


Để nhập một file văn bản hay hình ảnh (*.EPS, *.TIFF,...) vào file ảnh hiện hành, (photoshop không nhập file *.PSD).
File > Print (Ctrl+P)

In file hình ảnh ra máy in.

Thực hiện:


Mở file ảnh cần in. Chọn File > Print... (Ctrl+P) và xác định các tham số cho lệnh in.
Name: Chọn máy in cần in.
Properties: Xác lập các tham số cho máy in.
Number of copies: Xác lập số bản in. 

6/11/12

Tạo nền chuyển sắc cho web với CSS3 mà không dùng hình


Để tạo nền chuyển sắc cho web bạn có 2 cách thực hiện:
Cách 1:
Theo phương pháp cổ điển thì các bạn sẽ sử dụng hình vẽ từ photoshop kết hợp với CSS, cách này tuy mất thời gian nhưng hay ở chổ xem được trên mọi trình duyệt.
Cách 2:
Dùng code CSS3, cách này đở mất thời gian (Copy code > Paste là xong) web duyệt nhanh hơn, tuy nhiên chỉ chạy tốt trên các trình duyệt mới, các trình duyệt cũ bó tay.
Với các bạn làm web tôi tin chắc bạn đã biết cách 1 vì vậy hôm nay tôi giới thiệu với các bạn cách tạo nền chuyển sắc cho web mà không cần dùng hình (Cách 2), cách này giúp web của bạn chạy nhanh hơn, làm rất đơn giản (Copy code > paste). Tuy nhiên nó không hỗ trợ các trình duyệt cũ đặc biệt là IE phải từ Version 10.0+, Firefox, Opera, Chrome thì OK.
Nào ta bắt đầu nha:

Bước 1:
Tạo file *.html mới bằng bất cứ phần mềm soạn thảo web nào bạn muốn, tôi dùng Dreamweaver CS5. Ở phần code CSS bạn copy > Paste đoạn code sau vào thẻ
<style>
</style>

Phần nội dung web bạn tự lo nha, muốn viết gì cũng được.
Sau khi có nội dung bạn nhấn F12 để xem trên trình duyệt (nhớ dùng Firefox để thử nghiệm nha, dùng IE là bó tay luôn nha bạn).
Quá đẹp đúng không nào, chẳng cần dùng cái hình nào cả. Trong đó màu chuyển sắc có 3 tham số:
-         top: kiểu tô linear thẳng từ trên xuống (Có thể sử dụng: left, right, bottom)
-         #F9F: màu 1
-         #FFF: màu 2
-         repeat-x: màu chuyển sắc lặp theo trục x.

Bước 2:
Thay đổi các tham số để có các kiểu nền chuyển sắc như ý:
Tô chuyển sắc từ trái sang phải, repeat-y
Tô chuyển sắc từ trái sang phải, repeat-y











Tô chuyển sắc kiểu tròn từ tâm











Các bạn thử nghiệm nha, rất đơn giản@!#

6/7/12

Bo góc hình trên web với CSS3

Trong thiết kế web, đặc biệt là các trang bán hàng việc trình bày sản phẩm ấn tượng sẽ thu hút khách hàng chọn mua sản phẩm. Các bạn có thể làm nổi bật sản phẩm bằng nhiều cách khác nhau trong đó việc trình bày hình ảnh có bo góc rất hay được chọn lựa, nếu bạn thêm hiệu ứng bóng đổ thì càng ấn tượng hơn.
 
Có 2 cách để bo góc cho ảnh trên web:
Cách 1: Sử dụng photoshop để thiết kế hình, cách này hay ở chổ phù hợp cho mọi trình duyệt vì thế được sử dụng phổ biến tính đến thời điểm tôi viết bài viết này (tháng 06/2012). Tuy nhiên cách này sẽ làm mất nhiều thời gian của bạn đấy.
Cách 2: Sử dụng hoàn toàn bằng code CSS3, với cách này sẽ tiết kiệm thời gian cho các bạn hơn. Tuy nhiện nó chỉ thể hiện trên các trình duyệt mới (IE 10.0, firefox, Chrome,…), đều này bạn cũng đừng quá bận tâm vì các trình duyệt đang cập nhật liên tục và hoàn toàn miễn phí. Yên tâm sử dụng nha bạn.

Trong bài viết này tôi sẽ minh họa với các bạn cách trình bày sản phẩm cho trang web bán hàng (bán hoa tươi) với hình ảnh được bo góc và bóng đổ rất chuyên nghiệp chỉ với CSS3.
Bước 1:
Trước khi thực hiện bạn tạo site bằng dreamweaver, ở đây tôi minh họa bằng bảng Dreamweaver CS6.0. Bạn double click vào file spmoi.html để mở ra như sau:

Ở đây tôi đã trình bày sẵn cho các bạn một khung <div class=spmoi> để chứa tất cả sản phẩm, và trình bày 1 sản phẩm với hình minh họa, tên sản phẩm có class=tensp, giá sản phẩm có class=giasp, nếu xem ở chế độ thiết kế các bạn thấy các thành phần chưa được định dạng như sau:
Bước 2:
Công việc tiếp theo của bạn là copy > Paste thành nhiều sản phẩm (6,9, 12,.. tùy bạn). đồng thời thay đổi hình, tên sản phẩm, giá tương ứng. ở đây tôi sẽ copy thêm 5 sản phẩm nữa để minh họa.

Nếu chuyển sang màn hình thiết kế thì bạn đã đoán được các sản phẩm được trình bày như thế nào rồi phải không, dĩ nhiên chúng chưa được định dạng nên chỉ là một cột từ trên xuống xem chẳng giống trang web tí nào cả.


Bước 3:
Bây giờ là lúc các bạn định dạng cho các sản phẩm của mình bằng CSS, các bạn phải chú ý đến tên của từng đối tượng nha:
-         div chứa tất cả sản phẩm: class=spmoi
-         Hình sản phẩm: class=sp
-         Tên sản phẩm: class=tensp
-         Giá sản phẩm: class=giasp
Trước hết tôi sẽ quy định khung chứa tất cả các sản phẩm có chiều rộng: 450px (.spmoi), div chứa mỗi sản phẩm có chiều rộng: 150px (.spmoi div) và canh trái để sản phẩm sắp xếp theo dòng và cột.
Tương tự tôi sẽ định cho tên sản phẩm in đậm, size:18px, màu text xanh đậm ( .tensp), tương tự bạn có thể định dạng cho giá sản phẩm.


Bước 4:
Giờ đã đến lúc bo góc và tạo bóng đổ cho hình sản phẩm
Bạn thêm code như sau để bo góc cho các sản phẩm:

Trong đó:
border-radius: 10px; > bo góc tròn đều 10px cho các góc của hình.
border: solid 1px #666666; > định kiểu đường viền, size, và màu cho đường viền.
box-shadow: 2px 2px 2px #FF0000; > Các tham số theo thứ tự: Vị trí bóng đổ theo trục x, y, size và tham số cuối cùng là màu của bóng đổ.

Bây giờ bạn hãy nhấn F12 để xem thành quả củ mình trên trình duyệt (nhớ là xem bằng trình duyệt Firefox, Chrome, Opera hoặc IE version mới nha).
Ấn tượng không các bạn, hãy bắt tay làm thử mới biết mình thật sự đam mê!@?

Cảm ơn các bạn đã quan tâm đến bài viết này, hãy nhận xét, đánh giá và góp ý cho bài viết để chúng tôi phục vụ các bạn đọc tốt hơn. Vui lòng dùng tiếng Việt có dấu, chúng tôi sẽ phản hồi lại ngay khi Online.
Mọi thắc mắc các bạn cứ Comment tại đây nhé, hoặc tham gia Nhóm Học và tuyển dụng chuyên ngành Đồ họa và Dựng phim
http://facebook.com/dohoadungphim
http://facebook.com/groups/dohoa247
http://youtube.com/dohoa247

Ad: Lâm Văn Tư - 090 885 0697

3/2/12

Cơ bản Html5 và Css3

Cơ bản Html5 và Css3
Khái niệm
Html 5 và CSS3 là version mới được nâng cấp từ html và Css với nhiều tính năng mới và dĩ nhiên nó là công nghệ của tương lai.
Các tính năng video của HTML5 – cho phép đơn giản hoá việc thêm một video vào trang Web - đã được nhận được nhiều sự chú ý, không những thế HTML5 còn có nhiều tính năng làm nó trở nên tuyệt vời đối với người sử dụng cũng như các nhà phát triển Web.

TML5 sẽ cho phép bạn xem video mà không cần sử dụng một plugin
như Flash hoặc Silverlight.

Vậy thì những gì là lợi ích lớn với tính năng video của HTML5 là gì? Thứ nhất, nó là miễn phí và không cần phần mềm Adobe Flash plugin. Thứ hai, Flash có thể làm chậm máy tính của bạn (mặc dù phần mềm tăng tốc phần cứng hardware-accelerated Flash 10.1 - đang trong phiên bản beta – có thể giúp giải quyết vấn đề này). Sau cùng, nó chỉ là một trong nhiều phần mềm đang chạy và chiếm tài nguyên hệ thống. Với HTML5, tính năng video đã được xây dựng sẵn trong đó.
Một điều quan trọng cần lưu ý về HTML5 video là nó vẫn còn thay đổi. Ví dụ, Safari, Chrome, và sắp tới là Internet Exporer 9 sẽ hỗ trợ HTML5 video sử dụng định dạng H.264. Firefox, mặt khác, hiện thời chỉ hỗ trợ HTML5 video sử dụng định dạng Ogg Vorbis, nhiều người sau khi dùng Firefox cho rằng mã nguồn đóng của H.264 có thể gây ra vấn đề về bản quyền trong tương lai, do đó nó có thể sẽ còn phải thay đổi.
Khả năng tương thích HTML5








- Mặc dù HTML5 và CSS3 vẫn chưa được hoàn tất, nhưng chúng đã làm thay đổi bộ mặt của trang Web. Một số trình duyệt - như các phiên bản hiện hành của Safari và Chrome - đã thực hiện một số tính năng từ các phiên bản dự thảo của HTML5 và CSS3. Và với việc sử dụng những trình duyệt này bạn có thể xem nhiều trang web mà trong đó cũng sử dụng HTML5 và CSS3 như CNN.com, The New York Times, YouTube (trong phiên bản beta).
- Phiên bản hiện tại của Internet Explorer, trình duyệt IE 8, hỗ trợ HTML5 rất hạn chế, tuy nhiên, IE 9 sẽ hỗ trợ H264 video, âm thanh nhúng, đồ họa vector tỷ lệ và CSS3.
- Không kể HTML5 vẫn còn đang trong giai đoạn "thử nghiệm" mà ngay cả một số công nghệ đang được áp dụng cho các trình duyệt và các trang Wed hiện nay vẫn chưa phải là đã kết thúc về mặt kỹ thuật.
- HTML5 và CSS3 – được kết hợp với các công nghệ Web khác như JavaScript - có thể rất hữu ích cho phong cách, định dạng và tốc độ hoạt động của bất kỳ trang web nếu được sử dụng đúng. Hai ngôn ngữ sẽ cách mạng hóa cách chúng ta lập trình và xem internet với các tính năng cải tiến all-in-one, có thể loại bỏ việc phải sử dụng nhiều ứng dụng của bên thứ ba (ví dụ như Flash).
- Trên đây chỉ là một phần nhỏ của những gì mà HTML5 và CSS3 cung cấp. Để tìm hiểu thêm bạn có thể xem thêm các thông tin kỹ thuật chi tiết về HTML5 và CSS3.
- CSS 3 được xây dựng dựa trên các nguồn gốc của các style, selectors và cascade dựa trên phiên bản cũ của CSS 2.0 trước đó. Nó cho phép thực thi thêm 1 số tính năng mới, bao gồm cả mới selectors, pseudo-class và các properties. Bằng cách sử dụng các tính năng mới này, việc thiết kế trình bày template của bạn sẽ trở nên dễ dàng hơn rất nhiều.
Một số thẻ HTML5
Chèn nhạc mp3 thay cho Flash















Chèn video mp4 không cần dùng Flash





















Kiểm tra thuộc tính form bằng html5 không dung Javascript
Kiểm tra email
















Kiểm tra số nhập










Kiểm tra URL














Tham khảo thêm: http://w3schools.com/html5/
Ví dụ CSS3



















Demo
Trước khi đi vào phân tích cấu trúc template demo, các bạn xem hình phân tích cụ thể cấu trúc của trang:




2/25/12

Phân loại CSS

Có 3 loại CSS
  • CSS Tag
  • CSS Class
  • Css Advance
a. Css Tag:
> Quy định thuộc tính cho các thẻ HTML thay cho thuộc tính mặc định
Ví dụ:
Quy định văn bản và màu nền cho thẻ body (Toàn tài liệu)
body { 
background-color:#FFFF99; 
color:#3333CC;
}
Để quy định các thẻ h1 và h3 có màu xanh lá thay cho màu mặc định là màu đen thì bạn sử dụng code css như sau:
h1, h3 { 
color:#00CC33;
Hoặc bạn muốn quy định mọi hình ảnh đều canh trái
img { float:left;}

b. Css Class 
> Quy định thuộc tính cho các đối tượng có gán tên class="ten"
Ví dụ: bạn có code html như sau
<h2 class="tieude">Tiêu đề</h2>
<p class="tieude">Nội  dung</p>
Thì Code Css quy định  cho 2 đối tượng gán class="tieude" là:
.tieude { 
font-size:18px; 
color:#F00;
}
/* Quy định canh phải và kích thước cho đối tượng có class="hinh"*/
.hinh { 
float:right; 
width:200px; 
height:200px;
}


c. Css Advance
> Là sự kết hợp giữa class + tag để quy định thuộc tính cho từng vùng đối tượng được đặt tên.
Ví dụ: bạn muốn Quy định hình trong menutop có kích thước 40x40px > code css:

.menutop img {
width:40px; 
height:40px;
}
Quy định link trong menutop
.menutop a {
color:#FF0000; 
text-decoration:none;
}