This is default featured slide 1 title

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.

This is default featured slide 2 title

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.

This is default featured slide 3 title

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.

This is default featured slide 4 title

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.

This is default featured slide 5 title

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.

5/10/13

Ứng dụng layer trong photoshop

Layer là gì?


Hình ảnh được chụp hay được Scan vào máy tính, được cấu tạo từ nhiều điểm ảnh nằm trên cùng một mặt phẳng (một lớp) gọi là Layer. Layer này gọi là layer background (mặc định bị khóa).
Khi các bạn ghép các file ảnh lại với nhau thì nó tự động sinh ra layer độc lập giúp cho việc chỉnh sửa ảnh trở nên đơn giản hơn.
Photoshop cho phép cô lập riêng từng phần ảnh khác nhau trên các layer (các lớp). Bạn có thể chỉnh sửa ảnh trên các layer riêng biệt mà không ảnh hưởng tới các phần ảnh khác.
Mỗi file Photoshop chứa một hoặc nhiều layer. Tất cả các layer đều trong suốt (ngoại trừ layer background), các layer chồng lên nhau thành nhiều lớp. Ảnh ở layer nằm trên sẽ che ảnh ở layer bên dưới nó.
Bạn có thể thay đổi vị trí của các layer bằng cách Click & drag trực tiếp trên bảng layer (F7).

 Tổ chức ảnh trên layer



A. Adjustment Layer: Layer chỉnh màu.
B. Layer Thumbnail: Hình ảnh chứa trên layer.
C. Fill Layer: Layer tô màu Fill.
D. Layer Mask: Mặt nạ che ảnh.
Tạo Layer mới
Thông thường khi tô màu nền (Fill) hay đường viền (Stroke) cho một bức ảnh các bạn phải tạo Layer mới. Nếu tô màu trực tiếp trên layer thì hình ảnh trên layer đó sẽ bị thay thế bởi màu.
Có 3 cách tạo Layer mới.

Cách 1 :

Từ Menu Layer chọn.
Layer > New > Layer ….(Shift+Ctrl+N)


• Name : Đặt tên cho layer.
• Color : Chọn màu nền cho layer.
• Mode : Chọn kiểu thể hiện ảnh hưởng màu cho layer..
• Opacity : Chỉnh độ trong suốt cho layer.

Cách 2 :


Từ hộp thoại Layer, Click chuột vào biểu tượng Creat a new layer.

Cách 3 : 

Khi bạn copy 1 vùng ảnh từ File ảnh khác tới, Photoshop tự động thêm layer mới cho bạn.
Xóa layer
Có 2 cách để xóa layer trên ảnh.
  • Cách 1:  
Chọn layer cần xóa trên hộp thoại Layer.
Từ Menu layer chọn lệnh delete layer.
  • Cách 2:
Chọn layer cần xóa trên hộp thoại Layer.
Drag chuột thả vào biểu tượng delete layer (Sọt rác).
Sử dụng Menu Layer
Layer > Duplicate Layer:
Nhân đôi layer, tạo thêm 1 layer mới có cùng nội dung như layer cũ.
Layer > Layer Properties:
Chỉnh các đặc tính thể hiện cho layer như : đặt tên, chọn màu sắc thể hiện trên hộp thọai Layer.
Layer > New Fill Layer
Solid Color : Cho phép tự tô một khối màu đồng nhất cho layer.
Gradient  : Cho phép tô một giải màu từ đậm tới nhạt hoặc nhiều màu cho layer.
Pattern :  Tô màu lấy từ thư viện màu có sẵn.
Layer > New Adjustment layer


Cho phép điều chỉnh màu sắc, độ bão hòa của vùng ảnh trên layer trung gian.
Layer > New Layer Based Slice
Cho phép lấy layer hiện hành tạo thành một slice (khung hình) sử dụng cho thiết kế web.
Sắp xếp thứ tự các layer
Các bạn có thể thay đổi vị trí của các Layer bằng cách kéo thả trực tiếp trên bảng Layer hoặc sử dụng lệnh Arrange trên menu layer.

Layer > Arrange > ...


Bring to front (Shift + Ctrl + ]): Đưa lớp hiện hành lên trên cùng.
Bring forward (Ctrl + ]): Đưa lớp hiện hành lên trên một lớp.
Send Back Ward (Ctrl + [): Đưa lớp hiện hành về phía sau một lớp.
Send To Back (Shift + Ctrl + [): Đưa lớp hiện hành xuống dưới cùng.
Ngoài cách sắp xếp trên bạn còn có thể dùng chuột trỏ trực tiếp vào các lớp hiển thị trên hộp thoại layer, drag chuột đưa tới vị trí và nhả chuột.
Trộn các layer
Merge Link (Ctrl+E)

Lệnh Merge cho phép trộn các layer có liên kết (link) với nhau.
Layer > Merge Down (Ctrl+E)

Trộn lớp hiện hành với các lớp bên dưới nó (Theo thứ tự trong hộp thoại layer).
Layer > Merge Visible (Ctrl+Shift+E)
Trộn các Layer đang hiển thị lại với nhau, các layer bị ẩn vẫn tồn tại.
Flatten Image
Trộn tất cả các Layer trên file thành 1 Layer background, các layer ẩn sẽ mất đi. Lệnh này được sử dụng khi bạn đã hoàn thành ấn phẩm.
So hàng các layer
Layer > Align Linker

So hàng cho các Layer được liên kết với nhau, layer hiện hành là Layer chuẩn.
• Top Edges: Canh trên.
• Botton Edges: Canh dưới.
• Vertical Center: Canh giữa theo trục Y.
• Left Edges: Canh trái.
• Right Edges: Canh phải.
• Horizontal Center: Canh giữa theo trục X.
Layer > Distribute Linker

 Dàn đều các Layer có liên kết với nhau Phải có từ 3 Layer được liên kết trở lên.
Ví dụ:
 

Copy và cắt layer
Layer > New > Layer via copy (Ctrl+J)
Copy vùng ảnh đang chọn hay layer hiện hành để tạo thành 1 layer mới.
New > Layer via cut (Ctrl+Shift+J)
Cắt vùng ảnh đang chọn hay Layer hiện thành để tạo thành 1 Layer mới.
Layer > Layer properties

Xác định thuộc tính của Layer
Name: Tên của Layer để phân biệt với các Layer khác.
Color: Màu của Layer.
Create Clipping Mask (Ctrl+Alt+G)
Tạo mặt nạ từ 2 layer kế nhau, hiển thị phần giao nhau giữa 2 lớp, phần không giao nhau sẽ bị ẩn.

Create Clipping Mask: Cho phép hủy Clipping Mask.
Sử dụng layer mask
Tạo mặt nạ cho layer hiện hành.
Thao tác:
Chọn layer cần tạo Layer Mask.
Chọn Layer > Layer mask > Reveal All
Sử dụng Brush tool hoặc Gradient tool để tô màu cho Layer mask.
Click phải vào Layer mask > chọn Apply Layer mask để hoàn tất.
Mặt nạ có tác dụng che khuất ảnh khi các bạn vẽ lên Layer mask màu đen và ngược lại. nếu vẽ lên Layer mask màu xám thì hình ảnh sẽ bị che khuất một phần.
Layer mask được ứng dụng rất tốt trong việc ghép ảnh.

5/2/13

Vẽ và chỉnh sửa ảnh trong photoshop

Các công cụ tô màu


Adobe Photoshop cho bạn nhiều cách để chỉnh sửa, nâng cấp chất lượng ảnh. Bạn cũng có thể tạo ra hình ảnh bằng cách tô, hay vẽ. Trong bài này bạn sẽ tìm hiểu các kiểu tô màu với biên mềm và chuyển tiếp.



Lưu ý : Đối với tất cả những công cụ vẽ, tô màu, chỉnh sửa màu. Muốn chỉnh nét vẽ lớn nhỏ chọn các nét vẽ trong hộp Brush Options. (Nhấn chuột vào mũi tên đổ xuống của Brush để mở hộp thoại Brush Options).

Có nhiều dạng nét cọ nhưng trong sử lý ảnh thì các bạn nên sử dụng nét cọ mềm vì nó làm cho ảnh tự nhiên hơn.

Bảng nét cọ



Có thể sử dụng các phím tắt sau để thay đổi thuộc tính của nét cọ:
• [   : Tăng kích thước nét cọ.
• ]   : Giảm kích thước nét cọ.
• Shift + ] : Làm nét cọ nét hơn.
Shift + [ : Làm nét cọ mềm hơn. 

Brush Tool (B)

Công cụ tô màu Foreground vào ảnh. Hiệu ứng của nó giống như bình phun sơn thông thường. Dùng để chỉnh sửa các vùng ảnh có màu mờ nhạt.
 Brush tool (B)


Thao tác:
1. Chọn công cụ trên Tools.
2. Xác định các tham số cho công cụ trên thanh Options.
• Brush: Chọn nét cọ cần sử dụng (trong xử lý ảnh thường sử dụng nét cọ mềm).
• Mode: Chọn chế độ hòa trộn màu (Normal).
• Opacity: Xác định độ trong suốt của màu tô.
• Flow: Độ đậm của màu tô. (chọn 100%).
3. Click & drag tại vị trí bạn muốn vẽ hình.
Chú ý: Cần tạo layer mới khi tô màu sẽ không làm ảnh hưởng đến ảnh gốc.

Option Brush tool

Pencil Tool (B)

Công cụ này cho phép bạn vẽ hình tự do, nét vẽ có độ sắc nét cao.
 Pencil tool


Thao tác:
1. Chọn công cụ trên Tools.
Options của Pencil tool giống với công cụ Brush tool.

Art History brush tool (Y)



Công cụ làm biến dạng hình ảnh mô phỏng theo dạng tranh sơ dầu thường được sử dụng làm nền cho ảnh.
Art History brush Options


• Brush : Chọn nét cọ lớn nhỏ hoặc nhỏ.
• Mode : Chọn hình thức thể hiện màu cho cọ.
• Opacity : Chỉnh độ mờ đậm của cọ vẽ.
• Style : Chọn kiểu thể hiện của cọ vẽ.
• Fidelity : Làm mờ đường biên nét vẽ.
• Area    :Tăng giảm số lượng nét vẽ trong 1 lần drag chuột.
• Spacing : Tăng giảm độ đậm đặc của nét vẽ trong 1 lần drag cọ.
History Brush Tool (Y)
Phục hồi các biến dạng do công cụ Art History Brush Tool tạo ra.
History Brush Options:
Brush : Chọn nét cọ lớn nhỏ hoặc nhỏ.
Mode : Chọn hình thức thể hiện màu cho cọ.
Opacity : Chỉnh độ mờ đậm của cọ vẽ.
Nhóm công cụ xóa ảnh

Eraser tool, Background Eraser tool (E).


Dùng để tẩy xóa một vùng ảnh. Nét tẩy xóa không tự nhiên, chỉ sử dụng cho những vùng ảnh cần xóa trắng.
Eraser Options  


• Brush : Chọn nét cọ lớn hoặc nhỏ.
• Mode : Chọn hình thức thể hiện màu cho cọ.
• Opacity : Chỉnh độ mờ đậm của cọ vẽ.
• Wed edges : Nét vẽ có dạng mờ dần vào phía tâm.
Magic Eraser tool (E)
Dùng xóa bỏ một vùng màu đồng nhất.
Magic eraser Options  


Tolerance : Tăng giảm độ bao phủ với vùng màu được chọn.
Anti – aliased : Tạo sự mềm mại quanh đường biên vùng màu bị tẩy xóa.
Use all layers : Khi chọn đặc tính này nét tẩy sẽ có tác dụng trên tất cả các lớp có trên ảnh.
Opacity : Chỉnh  độ mờ nhạt cho vùng bị tẩy xóa.
Công cụ lấy mẫu màu

Eyedropper tool (I)

Cho phép copy 1 màu trên ảnh vào ô màu foreground.

Color sampler tool (I)

Cho biết thông số màu trên vùng ảnh được trỏ tới.

Measure Tool (I)

Xác định tọa độ, độ dài của một vùng ảnh.


Hộp thoại thể hiện thông số khi các công cụ có hiệu lực.
Các công cụ chấm sửa ảnh



Red Eye Tool (J)



Công cụ Red Eye Tool cho phép xóa hiện tượng mắt đỏ khi chụp ảnh có đèn Flash.
Path tool (J)
Loại bỏ các lỗi lớn của ảnh, là công cụ chấm sửa ảnh rất hiệu quả, đặc biệt đối với ảnh hư hỏng nặng.

Thao tác:

1.   (J) Chọn công cụ Path Tool
2.   Click & Drag tạo vùng chọn xung quanh vùng ảnh bị lỗi.
3. Đặt con trỏ bên trong vùng chọn và rê nó đến vùng ảnh không có lỗi nhưng có màu sắc tương đồng.
Clone Stamp tool (S)
Cho phép copy hình ảnh từ vùng này đến vùng khác, ứng dụng trong việc chấm sửa và ghép ảnh.



Thao tác:


1.  Chọn công cụ Clone Stamp (S).
2.  Đưa con trỏ tới vùng màu cần copy.
3.  Nhấn Alt đồng thời click chuột để chọn vùng ảnh mẫu.
4.  Di chuyển chuột đến vùng ảnh mới, click & drag để thực hiện việc copy.
Thanh thuộc tính của Clone Stamp



Brush: Chọn nét cọ lớn hoặc nhỏ.
Mode: Chọn chế độ chọn màu khi vẽ.
Opacity: Tăng giảm độ tương phản của cọ.
Use all layers: Sử dụng cho tất cả các lớp có trên ảnh.

Blur tool (R)


Làm mềm các vùng ảnh chất lượng kém bởi kỹ thuất in hoặc kỹ thuật chụp hình. Blur tool được sử dụng để loại bỏ các hạt bụi hay các lỗi nhỏ trên bức ảnh của bạn.


Blur Options

Làm cho ảnh trở nên sắc nét hơn, tuy nhiên nếu tác động nhiều sẽ làm biến dạng màu sắc ảnh, tạo hiệu ứng ảnh như bị mất màu.

Blur Options


 Brush: Chọn nét cọ lớn hoặc nhỏ.
Mode: Chọn chế độ trộn màu cho công cụ.
Strenght: Tăng giảm độ mức độ tác động của công cụ.
Use all layers: Sử dụng cho tất cả các lớp có trên ảnh.


Smudge tool (R)


Làm biến dạng hình ảnh theo phong cách tranh sơn dầu rất tự nhiên.


Dodge Tool (O)


Tăng ánh sáng cho ảnh.


Dodge Options



• Brush: Chọn nét cọ lớn hoặc nhỏ.
• Range: Chọn vùng ảnh hưởng cho công cụ (Shadow, Midtone, Hightlight).
• Exposure: Tăng giảm mức độ tác động của công cụ lên hình ảnh.

Burn Tool (O)  


Công cụ Burn Tool cho phép giảm ánh sáng trên một vùng ảnh (giảm ánh sáng tại vùng ảnh tác động).

Sponge Tool (O) 


Tạo sự bão hòa màu sắc trên ảnh (ảnh có tông độ xám nhiều hơn sau khi sử dụng hiệu ứng này).
Thực hành Tẩy mụn bằng photoshop
Với photoshop thì việc trị mụn thật đơn giản, chỉ vài cú click chuột thì bạn có thể nói lời giả từ mụn? Để thực hiện bài này bạn phải tải ảnh này về máy.



Bước1: Chỉnh ánh sáng trên ảnh cho phù hợp
Nhấn Ctrl + M (Image/ Adjustment/ Curver) rồi chỉnh như hình.

Bước 2: Xóa lỗi lớn (Mụn) và các lỗi nhỏ trên ảnh bằng Path tool (Phím J):
+ Chọn Path tool / Vẽ vùng chọn mụn / kéo thả vùng chọn đến vùng bên cạnh.

+ Sử dụng Spot Healing brushtool để chấm các lỗi nhỏ hơn.

Lặp lại đến khi hết mụn.

Xóa mắt đỏ (red eye)
Hiện tượng mắt đỏ hay xuất hiện với ảnh chụp đêm với đèn Flash.



Thực hiện:


B1.
Tải ảnh về máy của bạn và mở với photoshop.
B2. Chọn công cụ Red eye tool (j) Click vào phần mắt màu đỏ.



B3. Tạo mắt trong xanh
+ Tạo layer mới (Nhấn F7 / Create a new layer / chọn mode color)

+ Chọn công cụ Brush tool / chọn màu xanh và vẽ màu phần mắt cần làm trong xanh / giảm opacity cho layer tô màu để ảnh tự nhiên.