Mục tiêu
Cài đặt phần mềm Corel vào máy tính của bạn.
Các đặc điểm nổi bật của phần mềm.
Quan sát, tùy biến màn hình làm việc của bạn.
Cài đặt phần mềm
Thực hiện:
Đặt CD phần mềm vào ổ đĩa CD-ROM.
Chương trình Auto run được tự động kích hoạt, các bạn hãy theo các hướng dẫn cài đặt xuất hiện trên màn hình để hoàn tất quá trình cài đặt phần mềm (Rất đơn giản chỉ cần vài cú click chuột là bạn có thể cài đặt hoàn tất phần mềm vào máy tính của mình).
Chú ý: Phiên bản Corel Graphics Suite X5 chỉ hoạt động trên nền Window XP và win 2000 hay mới hơn (Không hoạt động trên các hệ đều hành cũ). Dung lượng bộ nhớ RAM tối thiểu là 2GB. Vì vậy nếu máy tính của các bạn không đủ mạnh thì hãy an tâm sử dụng các phiên bản 11.0, 12.0.
Khởi động Corel
Chọn 1 trong các cách sau:
1. Click Start > All Program > Corel Graphics Suite X5 > CorelDRAW X5.
2. Double Click vào biểu tượng Corel trên màn hình Window.
Khởi động Corel
Chọn 1 trong các cách sau:
1. Click Start > All Program > Corel Graphics Suite X5 > CorelDRAW X5.
2. Double Click vào biểu tượng Corel trên màn hình Window.
Màn hình welcome sau khi khởi động cho phép các bạn chọn một số chức năng cơ bản.
New Blank document: Tạo tài liệu mới.
Open other: Mở file đã có.
Open Graphics: Mở file.
New From Template: Mở file mẫu.
Learning Tools: Hướng dẫn bạn làm quen với Corel qua một số bài tập.
What’s New: Giới thiệu những đặc điểm mới của Corel X5.
1. File > Exit (Alt+F4).
2. Hoặc click vào biểu tượng [X] trên title bar.
Chú ý: Hãy lưu các file đang làm việc trước khi thoát khỏi Corel. Trong trường hợp các bạn chưa lưu các file đang đang làm việc thì phần mềm sẽ hiện bảng thông báo để các bạn thực hiện việc lưu file.
Các khái niệm cơ bản
Dung lượng của file không phụ thuộc vào kích thước thật của ấn phẩm mà chỉ phụ thuộc vào số lượng và độ phức tạp của các đối tượng có trong ấn phẩm.
Định dạng chuẩn của Corel: *.CDR
Điểm mạnh
Với khả năng tạo và hiệu chỉnh đối tượng linh hoạt giúp công việc thiết kế ấn phẩm nhanh chóng và đơn giản. Các đối tượng được tạo ra từ Corel rất sắc nét, và không phụ thuộc vào kích thước của chúng.
Corel cung cấp nhiều hiệu ứng mạnh và đẹp cho phép việc thiết kế các ấn phẩm trở nên đơn giản và nâng cao năng xuất làm việc.
Màn hình làm việc
Open other: Mở file đã có.
Open Graphics: Mở file.
New From Template: Mở file mẫu.
Learning Tools: Hướng dẫn bạn làm quen với Corel qua một số bài tập.
What’s New: Giới thiệu những đặc điểm mới của Corel X5.
Thoát khỏi phần mềm Corel
Có thể sử dụng nhiều cách:1. File > Exit (Alt+F4).
2. Hoặc click vào biểu tượng [X] trên title bar.
Chú ý: Hãy lưu các file đang làm việc trước khi thoát khỏi Corel. Trong trường hợp các bạn chưa lưu các file đang đang làm việc thì phần mềm sẽ hiện bảng thông báo để các bạn thực hiện việc lưu file.
Các khái niệm cơ bản
Corel là gì ?
Corel là phần mềm đồ họa dạng Vector, ứng dụng trong lĩnh vực thiết kế mẫu bao bì, thiết kế thiệp cưới, hoa văn in trên vải, hay các ấn phẩm quảng cáo (Banner, Poster, Brochuce, Catalogue,...).Dung lượng của file không phụ thuộc vào kích thước thật của ấn phẩm mà chỉ phụ thuộc vào số lượng và độ phức tạp của các đối tượng có trong ấn phẩm.
Định dạng chuẩn của Corel: *.CDR
Điểm mạnh
Với khả năng tạo và hiệu chỉnh đối tượng linh hoạt giúp công việc thiết kế ấn phẩm nhanh chóng và đơn giản. Các đối tượng được tạo ra từ Corel rất sắc nét, và không phụ thuộc vào kích thước của chúng.
Corel cung cấp nhiều hiệu ứng mạnh và đẹp cho phép việc thiết kế các ấn phẩm trở nên đơn giản và nâng cao năng xuất làm việc.
Màn hình làm việc
Title bar (Thanh tiêu đề)
Giống với các phần mềm ứng dụng khác thanh tiêu đề chứa biểu tượng, tên chương trình và các nút [_] minimize, [-] Maximize, [x] Close.
Standard bar (Thanh công cụ)
Menu bar (Thanh menu)
Chứa các lệnh có trong phần mềm.Standard bar (Thanh công cụ)
Chứa các công cụ cơ bản nhất của phần mềm (Tạo file mới, mở file, in file, xuất file, nhập file, tỷ lệ xem ảnh,....).
Property bar khi không chọn đối tượng
Property bar (Thanh thuộc tính)
Chứa các thuộc tính của công cụ hay các đối tượng được chọn. Cho phép các bạn hiệu chỉnh các thuộc tính cơ bản của chúng.Property bar khi không chọn đối tượng
Property bar khi chọn đối tượng hình chữ nhật
Ruler (Thước đo)
Cho phép xác định vị trí (tọa độ) của đối tượng hay tạo các đường hướng dẫn (Guidelines) giúp cho việc tạo hình chính xác và nhanh chóng hơn.Để tạo các đường Guideline bạn thực hiện như sau:
1. Chọn View > Rulers để hiện thước đo.
2. Click & drag từ thước dọc hay thước nằm ngang trên màn hình để tạo các đường hướng dẫn.
3. Chọn chế độ Snap to Guideline trên thanh Properties bar để bật chế độ áp đối tượng vào Giudeline.
Chú ý:
• Chọn Guideline và nhấn phím Delete để xóa nó.
• Các đường Guides mặc định không in.
• Phím Ctrl+R (View > Show | Hide Ruler) cho phép ẩn hoặc hiển thị thước đo.
Startus bar (Thanh trạng thái)
Chứa các trạng thái hiện tại của phần mềm (Đang save, tỷ lệ màn hình,…).
Scrool bar (Thanh trược)
Cho phép cuộn màn hình theo chiều ngang hay chiều dọc.
Docker Palettes (Các bảng chức năng)
Corel cho phép neo các bảng chức năng và bảng màu phía bên phải màn hình nhằm tiết kiệm không gian hữu dụng trong thiết kế. Các bạn có thể mở rộng hay thu hẹp các Docker Palettes bằng cách Click chuột vào tiêu đề của nó.
Để ẩn hoặc làm xuất hiện các Docker Palettes các bạn hãy chọn vào tên của chúng trên menu window > Dockers > ...
Để ẩn hoặc làm xuất hiện các thanh công cụ các bạn hãy chọn vào tên của chúng trên menu window > Toolbars > ...
Page (Trang giấy)
Trang giấy là khung của tài liệu nhằm phân biệt vùng in (Page) và vùng không in (Desktop).
* Chọn Layout > Page setup > ... để định dạng lại kích thước của tài liệu.
Các đối tượng vẽ trên vùng này không in được. Nếu muốn in phải di chuyển đối tượng vào vùng Page.
Color Palette (Bảng màu)
Bảng màu cho phép tô màu hay bỏ màu cho đối tượng hiện hành.
2. Click & drag từ thước dọc hay thước nằm ngang trên màn hình để tạo các đường hướng dẫn.
3. Chọn chế độ Snap to Guideline trên thanh Properties bar để bật chế độ áp đối tượng vào Giudeline.
Chú ý:
• Chọn Guideline và nhấn phím Delete để xóa nó.
• Các đường Guides mặc định không in.
• Phím Ctrl+R (View > Show | Hide Ruler) cho phép ẩn hoặc hiển thị thước đo.
Startus bar (Thanh trạng thái)
Chứa các trạng thái hiện tại của phần mềm (Đang save, tỷ lệ màn hình,…).
Scrool bar (Thanh trược)
Cho phép cuộn màn hình theo chiều ngang hay chiều dọc.
Docker Palettes (Các bảng chức năng)
Corel cho phép neo các bảng chức năng và bảng màu phía bên phải màn hình nhằm tiết kiệm không gian hữu dụng trong thiết kế. Các bạn có thể mở rộng hay thu hẹp các Docker Palettes bằng cách Click chuột vào tiêu đề của nó.
Để ẩn hoặc làm xuất hiện các Docker Palettes các bạn hãy chọn vào tên của chúng trên menu window > Dockers > ...
Để ẩn hoặc làm xuất hiện các thanh công cụ các bạn hãy chọn vào tên của chúng trên menu window > Toolbars > ...
Page (Trang giấy)
Trang giấy là khung của tài liệu nhằm phân biệt vùng in (Page) và vùng không in (Desktop).
* Chọn Layout > Page setup > ... để định dạng lại kích thước của tài liệu.
Desktop
Là vùng nháp mặc định không in.Các đối tượng vẽ trên vùng này không in được. Nếu muốn in phải di chuyển đối tượng vào vùng Page.
Color Palette (Bảng màu)
Bảng màu cho phép tô màu hay bỏ màu cho đối tượng hiện hành.
Thao tác thực hiện
1. Chọn đối tượng bằng Pick Tool (Space).
2. Click vào ô màu cần tô:
Click chuột vào ô màu: Tô màu nền (Fill) cho đối tượng.
Click phải chuột vào ô màu: Tô màu đường viền (Outline) cho đối tượng.
Click trái | phải chuột vào ô bỏ màu: Bỏ màu Fill | Outline cho đối tượng được chọn.
Tools (Thanh công cụ)
Pick Tool (Space): Công cụ chọn.
• Shape Tool (F10): Nhóm công cụ hiệu chỉnh đường path.
• Zoom Tool (Z): Nhóm công cụ phóng to, thu nhỏ màn hình làm việc.
• Bezier Tool (F5): Nhóm công cụ tạo hình tự do.
• Rectangle Tool (F6): Nhóm công cụ tạo HCN, hình vuông (Khi kết hợp với phím Ctrl).
• Ellipse (F7): Nhóm công cụ tạo hình ellipse, hình tròn (khi kết hợp với phím Ctrl).
• Basic Shape: Nhóm công cụ tạo hình cơ bản.
• Text Tool (F8): Công cụ nhập văn bản.
• Interactive Transparency Tool: Nhóm công cụ tạo hiệu ứng cho đối tượng.
• Eyedropper tool: Nhóm công cụ Copy và đổ màu cho các đối tượng.
• Outline Tool (F12): Nhóm công cụ xác định thuộc tính cho đường viền của đối tượng.
• Fill Tool (Shift+F11): Tô màu Fill.
• Interactive Fill Tool: Công cụ tô và hiệu chỉnh màu đặc biệt cho đối tượng.
• Shape Tool (F10): Nhóm công cụ hiệu chỉnh đường path.
• Zoom Tool (Z): Nhóm công cụ phóng to, thu nhỏ màn hình làm việc.
• Bezier Tool (F5): Nhóm công cụ tạo hình tự do.
• Rectangle Tool (F6): Nhóm công cụ tạo HCN, hình vuông (Khi kết hợp với phím Ctrl).
• Ellipse (F7): Nhóm công cụ tạo hình ellipse, hình tròn (khi kết hợp với phím Ctrl).
• Basic Shape: Nhóm công cụ tạo hình cơ bản.
• Text Tool (F8): Công cụ nhập văn bản.
• Interactive Transparency Tool: Nhóm công cụ tạo hiệu ứng cho đối tượng.
• Eyedropper tool: Nhóm công cụ Copy và đổ màu cho các đối tượng.
• Outline Tool (F12): Nhóm công cụ xác định thuộc tính cho đường viền của đối tượng.
• Fill Tool (Shift+F11): Tô màu Fill.
• Interactive Fill Tool: Công cụ tô và hiệu chỉnh màu đặc biệt cho đối tượng.
* Sử dụng thanh công cụ
Chúng ta sử dụng thanh công cụ để tạo đối tượng (Create), chọn (Selection), hay hiệu chỉnh các đối tượng trong Corel.
Chọn công cụ bằng cách click trực tiếp lên công cụ hoặc sử dụng phím nóng (Keyboard shortcut). Tên của công cụ và phím nóng (Tool tips) của nó sẽ được hiển thị khi bạn đặt con trỏ chuột tại công cụ đó với khoản thời gian vài giây.
Dấu hiệu tam giác bên dưới công cụ là dấu hiệu nhóm công cụ. Nó cho chúng ta biết bên trong nó còn ẩn các công cụ khác. Muốn chọn các công cụ ẩn các bạn hãy click và giữ chuột cho đến khi nhóm công cụ xuất hiện, rê chuột đến công cụ cần chọn.
Click vào tiêu đề của tools hay palette và rê chuột để di chuyển nó đến vị trí mới trên màn hình. Tuy nhiên các bạn cần hạn chế việc thay đổi vị trí của các Palette hay tools vì vô tình nó sẽ làm cho chúng ta rối thêm mà thôi.
Câu hỏi luyện tập
1. Corel là gì ? Trình bày ứng dụng của phần mềm Corel.
2. Điểm khác biệt giữa đồ họa Vector và đồ họa Bitmap là gì ?
3. Hai định dạng file *. CDR và *. JPG có gì khác nhau ?
4. Khi các thanh công cụ và các bảng chức năng bị ẩn, làm thế nào để chúng hiển thị trên màn hình.
5. Cài đặt phần mềm Corel vào máy tính của bạn.
6. Quan sát và tùy biến màn hình Corel theo yêu cầu công việc của bạn.
Chọn công cụ bằng cách click trực tiếp lên công cụ hoặc sử dụng phím nóng (Keyboard shortcut). Tên của công cụ và phím nóng (Tool tips) của nó sẽ được hiển thị khi bạn đặt con trỏ chuột tại công cụ đó với khoản thời gian vài giây.
Dấu hiệu tam giác bên dưới công cụ là dấu hiệu nhóm công cụ. Nó cho chúng ta biết bên trong nó còn ẩn các công cụ khác. Muốn chọn các công cụ ẩn các bạn hãy click và giữ chuột cho đến khi nhóm công cụ xuất hiện, rê chuột đến công cụ cần chọn.
Click vào tiêu đề của tools hay palette và rê chuột để di chuyển nó đến vị trí mới trên màn hình. Tuy nhiên các bạn cần hạn chế việc thay đổi vị trí của các Palette hay tools vì vô tình nó sẽ làm cho chúng ta rối thêm mà thôi.
Câu hỏi luyện tập
1. Corel là gì ? Trình bày ứng dụng của phần mềm Corel.
2. Điểm khác biệt giữa đồ họa Vector và đồ họa Bitmap là gì ?
3. Hai định dạng file *. CDR và *. JPG có gì khác nhau ?
4. Khi các thanh công cụ và các bảng chức năng bị ẩn, làm thế nào để chúng hiển thị trên màn hình.
5. Cài đặt phần mềm Corel vào máy tính của bạn.
6. Quan sát và tùy biến màn hình Corel theo yêu cầu công việc của bạn.